Bệnh viện nhi đồng 2 là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Bệnh viện Nhi đồng 2 là bệnh viện công lập hạng I chuyên khoa nhi, trực thuộc Sở Y tế TP.HCM, có vai trò điều trị, đào tạo và nghiên cứu chuyên sâu về nhi khoa. Với lịch sử hơn 150 năm, bệnh viện phục vụ trẻ em từ 0–16 tuổi, sở hữu cơ sở vật chất hiện đại và năng lực chuyên môn thuộc top đầu cả nước.

Giới thiệu chung về Bệnh viện Nhi đồng 2

Bệnh viện Nhi đồng 2 là một cơ sở y tế công lập hạng I, chuyên sâu về nhi khoa, trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh và được Bộ Y tế chỉ đạo chuyên môn. Tọa lạc tại số 14 Lý Tự Trọng, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, bệnh viện không chỉ đóng vai trò then chốt trong mạng lưới chăm sóc sức khỏe trẻ em khu vực phía Nam mà còn là trung tâm y khoa đầu ngành có năng lực chuyên môn cao và cơ sở vật chất hiện đại.

Lịch sử hình thành của Bệnh viện Nhi đồng 2 gắn liền với dấu mốc phát triển y tế từ thời Pháp thuộc. Ban đầu mang tên Bệnh viện Grall do người Pháp xây dựng từ năm 1862, cơ sở này từng là trung tâm y tế phục vụ người Pháp tại Đông Dương. Sau năm 1975, bệnh viện được tiếp quản và đổi tên thành Bệnh viện Nhi đồng 2, chính thức trở thành bệnh viện chuyên khoa nhi phục vụ toàn dân.

Với diện tích khuôn viên hơn 20.000 m² và quy mô trên 1.400 giường bệnh, mỗi năm bệnh viện tiếp nhận hơn 1 triệu lượt bệnh nhi ngoại trú và trên 100.000 lượt điều trị nội trú. Đây là một trong ba bệnh viện nhi tuyến cuối cùng với Bệnh viện Nhi Trung ương (Hà Nội) và Bệnh viện Nhi đồng 1 (TP.HCM), đảm nhận vai trò quan trọng trong công tác điều phối và chỉ đạo tuyến cho các tỉnh miền Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ và Tây Nguyên.

Chức năng và nhiệm vụ chính

Bệnh viện Nhi đồng 2 có 4 nhóm chức năng cốt lõi:

  • Khám và điều trị bệnh cho trẻ em từ 0–16 tuổi
  • Đào tạo nguồn nhân lực y tế chuyên ngành Nhi
  • Thực hiện nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ y học
  • Hợp tác quốc tế và hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới

Công tác khám chữa bệnh bao gồm cả ngoại trú và nội trú, trong đó nhiều chuyên khoa sâu đã được phát triển nhằm tiếp cận các tiêu chuẩn điều trị quốc tế. Các mô hình chăm sóc tích hợp như phòng khám chuyên khoa theo lịch hẹn, hệ thống quản lý hồ sơ bệnh án điện tử, tư vấn từ xa qua nền tảng số đã góp phần nâng cao hiệu quả điều trị và sự hài lòng của người bệnh.

Đồng thời, bệnh viện còn là nơi triển khai các chương trình y tế công cộng như: tiêm chủng mở rộng, tầm soát tim bẩm sinh, phát hiện sớm bệnh chuyển hóa bẩm sinh, dự phòng thiếu vi chất dinh dưỡng, và các chương trình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ hoặc chậm phát triển.

Các chuyên khoa và đơn vị kỹ thuật cao

Bệnh viện hiện có trên 30 khoa và đơn vị chức năng, bao gồm:

  • 20 khoa lâm sàng (Tim mạch, Thận - Nội tiết, Hô hấp, Truyền nhiễm, Hồi sức, Sơ sinh, Ngoại tổng quát, Ngoại thần kinh, Ung bướu...)
  • 9 khoa cận lâm sàng (Chẩn đoán hình ảnh, Xét nghiệm, Dược, Dinh dưỡng, Kiểm soát nhiễm khuẩn...)
  • Các trung tâm/đơn vị đặc biệt: Đơn vị ECMO, Đơn vị Can thiệp tim mạch, Đơn vị Vật lý trị liệu và phục hồi chức năng

Nhiều kỹ thuật cao đã được ứng dụng trong lâm sàng, đặc biệt là trong các lĩnh vực tim mạch, hồi sức cấp cứu, sơ sinh và ngoại khoa. Một số kỹ thuật nổi bật bao gồm:

  1. Phẫu thuật tim bẩm sinh phức tạp
  2. Lọc máu liên tục (CRRT) và thay huyết tương
  3. Oxy hóa qua màng ngoài cơ thể (ECMO)
  4. Phẫu thuật nội soi ổ bụng, nội soi ngực, nội soi tiết niệu
  5. Điều trị u não và u ổ bụng ở trẻ em bằng kỹ thuật vi xâm lấn

Bảng phân bố một số kỹ thuật chuyên sâu theo khoa:

Khoa Kỹ thuật nổi bật
Tim mạch Thông tim can thiệp, phẫu thuật tim mở
Hồi sức sơ sinh Thở máy áp lực cao, ECMO, surfactant
Ngoại thần kinh Lấy u não, đặt shunt dẫn lưu dịch não tủy

Cơ sở vật chất và trang thiết bị

Bệnh viện đã và đang đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ và cơ sở hạ tầng nhằm bắt kịp các chuẩn mực điều trị hiện đại. Một số thiết bị y tế tiên tiến hiện có bao gồm:

  • Máy chụp cộng hưởng từ (MRI) 3.0 Tesla
  • Máy CT-scan 128 lát cắt
  • Hệ thống phòng mổ Hybrid kết hợp mổ mở và can thiệp
  • Máy thở chuyên dụng cho sơ sinh non tháng
  • Robot hỗ trợ phục hồi chức năng

Ngoài ra, các công trình mới đang được xây dựng như Khối điều trị kỹ thuật cao (nhiều tầng, tích hợp công nghệ xanh), khu hồi sức cách ly đạt chuẩn quốc tế, và hệ thống quản lý bệnh viện (HIS) đồng bộ giúp số hóa toàn bộ quy trình điều trị. Điều này góp phần giảm thời gian chờ đợi, nâng cao năng suất làm việc và đảm bảo an toàn người bệnh.

Bệnh viện cũng đang hợp tác với các công ty công nghệ để phát triển trí tuệ nhân tạo (AI) trong hỗ trợ chẩn đoán hình ảnh và phân tích dữ liệu bệnh nhân. Hướng tiếp cận này nằm trong chiến lược chuyển đổi số y tế quốc gia do Bộ Y tế phát động.

Hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học

Bệnh viện Nhi đồng 2 đóng vai trò là cơ sở đào tạo y khoa trọng điểm phía Nam, hợp tác chặt chẽ với các trường đại học y dược hàng đầu như:

Mỗi năm, bệnh viện tiếp nhận hàng nghìn lượt sinh viên thực tập, học viên sau đại học, bác sĩ chuyên khoa và điều dưỡng đến học tập và nâng cao kỹ năng lâm sàng. Ngoài đào tạo chính quy, bệnh viện còn tổ chức các khóa đào tạo liên tục (CME), cập nhật kiến thức cho cán bộ y tế tuyến dưới và đào tạo tại chỗ theo mô hình mentoring.

Về nghiên cứu khoa học, bệnh viện hiện có Hội đồng Khoa học kỹ thuật hoạt động thường xuyên, với trung bình 40–60 đề tài nghiên cứu các cấp được thực hiện mỗi năm. Các chủ đề nghiên cứu chủ yếu tập trung vào:

  1. Ứng dụng kỹ thuật mới trong điều trị nhi khoa
  2. Phòng ngừa bệnh truyền nhiễm ở trẻ em
  3. Dinh dưỡng lâm sàng và phát triển thể chất
  4. Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp cộng đồng

Một số nghiên cứu tiêu biểu đã được đăng trên các tạp chí quốc tế như *Journal of Pediatric Surgery*, *Asian Pacific Journal of Tropical Medicine*, góp phần nâng cao vị thế nghiên cứu của bệnh viện trên trường quốc tế.

Chất lượng và tiêu chuẩn y tế

Bệnh viện Nhi đồng 2 tuân thủ Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện do Bộ Y tế ban hành, và đã đạt mức tiêu chuẩn chất lượng 4.0/5.0 trong các đợt kiểm tra nội bộ và kiểm định độc lập. Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện giúp cải thiện quy trình khám chữa bệnh, an toàn người bệnh và sự hài lòng của thân nhân.

Một số khoa như Dược, Xét nghiệm và Hồi sức sơ sinh đã được công nhận đạt chuẩn ISO 9001:2015 về quản lý chất lượng. Việc chuẩn hóa quy trình không chỉ nâng cao hiệu quả vận hành mà còn là bước đệm quan trọng để hướng tới kiểm định quốc tế như JCI (Joint Commission International) trong tương lai.

Hệ thống phản hồi người bệnh và kiểm tra chất lượng dịch vụ cũng được triển khai thường xuyên, với các công cụ như khảo sát điện tử, hòm thư góp ý, và giám sát trực tiếp bởi đội ngũ kiểm tra chất lượng nội viện.

Hợp tác quốc tế và viện trợ y tế

Bệnh viện tích cực tham gia hợp tác quốc tế để nâng cao chuyên môn và tiếp cận công nghệ mới. Một số đối tác chiến lược bao gồm:

Ngoài ra, bệnh viện còn nhận tài trợ trang thiết bị từ các tổ chức như JICA (Nhật Bản), KOICA (Hàn Quốc), và tổ chức y tế phi lợi nhuận Project HOPE. Các chương trình viện trợ góp phần thu hẹp khoảng cách tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng cao cho trẻ em nghèo và vùng sâu vùng xa.

Thống kê hoạt động và năng lực tiếp nhận

Bảng thống kê hoạt động chuyên môn năm gần nhất (2024):

Chỉ tiêu Giá trị
Lượt khám ngoại trú 1.150.000
Số lượt điều trị nội trú 104.800
Số ca phẫu thuật 21.300
Ca can thiệp tim mạch 480
Ca điều trị ECMO 35

Tỷ lệ sử dụng giường bệnh đạt trên 120%, cho thấy áp lực quá tải thường xuyên, đặc biệt trong mùa cao điểm dịch hô hấp. Bệnh viện đã triển khai mô hình khám từ xa, điều trị ban ngày và phối hợp chuyển viện tuyến tỉnh để giảm tải cho các khoa nội trú.

Thách thức và định hướng phát triển

Bệnh viện Nhi đồng 2 đang đối mặt với nhiều thách thức mang tính hệ thống như: quá tải bệnh nhi tại các khoa trọng điểm, thiếu hụt nhân lực chất lượng cao, kinh phí đầu tư cho công nghệ hiện đại còn hạn chế, và khó khăn trong chuyển đổi số y tế toàn diện.

Tuy nhiên, bệnh viện đã xác định chiến lược phát triển đến năm 2030 với các định hướng chính:

  • Phát triển trung tâm nhi khoa chuyên sâu tích hợp đa chuyên ngành
  • Đẩy mạnh số hóa toàn diện hệ thống quản lý bệnh viện (HIS, PACS, EMR)
  • Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong hỗ trợ chẩn đoán và dự báo bệnh
  • Mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu lâm sàng và đào tạo

Ngoài ra, bệnh viện cũng tham gia đề án xây dựng mô hình “Bệnh viện thông minh” theo hướng dẫn của Bộ Y tế, với mục tiêu cải thiện trải nghiệm bệnh nhân, tối ưu chi phí và nâng cao hiệu quả điều trị.

Tài liệu tham khảo

  1. Bộ Y tế Việt Nam. https://moh.gov.vn
  2. Trang chính thức Bệnh viện Nhi đồng 2. https://bvnd2.org.vn
  3. Children’s Hospital Los Angeles. https://www.chla.org
  4. Royal Children’s Hospital Melbourne. https://www.rch.org.au
  5. ISO – International Organization for Standardization. https://www.iso.org/iso-9001-quality-management.html
  6. VinaCapital Foundation. https://vinacapitalfoundation.org
  7. Operation Smile Global. https://operationsmile.org
  8. JICA Vietnam. https://www.jica.go.jp/vietnam/

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề bệnh viện nhi đồng 2:

TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN CỦA BỆNH NHÂN MỚI VÀO KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC, BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2021- 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả được đặc điểm căn nguyên vi khuẩn và tình trạng nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn ở các bệnh nhân mới vào khoa Hồi sức tích cực. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 174 bệnh nhân nhiễm khuẩn mới vào điều trị tại khoa Hồi sức tích cực có kết quả nuôi cấy dương tính trong 48h đầu từ tháng 8/2021 đến tháng 7/2022. Kết quả: Trong 174 bệnh nhân nhiễm khuẩn vào khoa ...... hiện toàn bộ
#Nhiễm khuẩn bệnh viện #nhiễm khuẩn cộng đồng #vi khuẩn
KẾT QUẢ CHĂM SÓC, ĐIỀU TRỊ BỆNH NHI TIÊU CHẢY CẤP DƯỚI 5 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI KHOA NỘI TIÊU HÓA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ NĂM 2020 - 2021
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - - 2022
Đặt vấn đề: Tiêu chảy cấp là một bệnh quan trọng ở trẻ em, vì nó có tỷ lệ mắc bệnh cũng như tử vong cao. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhi tiêu chảy cấp dưới 5 tuổi, phân tích kết quả chăm sóc trẻ bệnh và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu có phân tích trên 200 bệnh nhi dưới 5 tuổi tạ...... hiện toàn bộ
#Tiêu chảy cấp #trẻ dưới 5 tuổi
Xây dựng phác đồ điều trị âm ngữ trị liệu cho trẻ bị khe hở môi, vòm miệng và hiệu quả ứng dụng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2014
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 0 Số 65 - Trang 75 - 2019
800x600 Qua quá trình can thiệp âm ngữ trị liệu cho 79 ca (từ 01-01-2014   đến 11-2014) dựa trên nguyên tắc lấy bệnh nhân làm trung tâm, chúng tôi nhận thấy cần cung cấp dịch vụ xuyên suốt, từ tư vấn tiền sản đến can thiệp bú - nuốt, và cần có chương trình huấn luyện Ngô...... hiện toàn bộ
#khe hở môi vòm miệng #phác đồ điều trị khe hở môi vòm miệng #âm ngữ trị liệu trẻ bị khe hở môi vòm miệng #hiệu quả của việc ứng dụng
PHÂN TÍCH CHI PHÍ SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN NHI LÂM ĐỒNG TRONG GIAI ĐOẠN 2019-2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích chi phí sử dụng thuốc tại Bệnh viện Nhi Lâm Đồng trong giai đoạn 2019-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu liên quan đến chi phí thuốc sử dụng tại Bệnh viện Nhi Lâm Đồng trong giai đoạn 2019-2021. Kết quả: Trong giai đoạn 2019-2021, Bệnh viện Nhi Lâm Đồng đã chi trả hơ...... hiện toàn bộ
#Chi phí sử dụng thuốc #Bệnh viện Nhi Lâm Đồng
TÌNH TRẠNG THIẾU VITAMIN D Ở TRẺ VIÊM PHỔI TỪ 02 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ, NĂM 2019-2020
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 30 - 2023
Đặt vấn đề: Thiếu hụt nghiêm trọng vitamin D gây còi xương, giảm canxi máu ở trẻ sơ sinh, trẻ em và loãng xương ở người lớn, thanh thiếu niên. Mục tiêu: 1) Xác định tình trạng thiếu vitamin D và các yếu tố liên quan; 2) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và 3) Đánh giá kết quả điều trị ở trẻ viêm phổi từ 02 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng thành phố Cần Thơ năm 20192020. Đối tượng và phư...... hiện toàn bộ
#Vitamin D #viêm phổi ở trẻ em
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VIÊM MÀNG NÃO TĂNG BẠCH CẦU ÁI TOAN DO ANGIOSTRONGYLUS CANTONENSIS TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Viêm màng não tăng bạch cầu ái toan (VMNTBCAT) do Angiostrongylus cantonensis ở trẻ em là một bệnh lý ngày càng được quan tâm trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Hiện nay vẫn còn ít nghiên cứu khảo sát về bệnh lý này ở trẻ em.Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ trẻ từ 1 tháng-16 tuổi được chẩn đoán xác định VMNTBCAT do A. cantonensis tại khoa Nhiễm BV Nhi Đồng 1. Phương pháp: Nghiên c...... hiện toàn bộ
#viêm màng não #bạch cầu ái toan #giun mạch #Angiostrongylus cantonensis
Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông, năm 2020
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2022
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm mô tả thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông. Nghiên cứu tiến hành trên 419 hồ sơ bệnh án của người bệnh nội trú có thời gian điều trị ≥ 48 giờ tại các khoa lâm sàng. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện là 4,3%. Kho...... hiện toàn bộ
#Nhiễm khuẩn bệnh viện #bệnh viện #Hà Đông
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ NĂM 2019 - 2020
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 30 - 2023
  Đặt vấn đề: Viêm phổi (VP) là hiện tượng viêm nhiễm của nhu mô phổi bao gồm viêm phế nang, túi phế nang, ống phế nang, tổ chức liên kết khe kẽ và viêm tiểu phế quản tận cùng. Thời kỳ sơ sinh tính từ lúc sinh đến hết 28 ngày đầu sau đẻ, viêm phổi sơ sinh được chia hai loại: VP khởi phát (≤3 ngày sau sanh) và VP khởi phát trễ (>3 ngày sau sanh). Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâ...... hiện toàn bộ
#viêm phổi sơ sinh (VPSS) #viêm phổi (VP)
Chế độ ăn sinh Ceton trong điều trị động kinh kháng trị tại Bệnh viện Nhi đồng 2
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2021
Trên thế giới có khoảng 50 triệu người bị động kinh, 30% động kinh bị kháng thuốc. Chế độ ăn sinh ceton có hiệu quả trên một số hội chứng động kinh, đặc biệt là các hội chứng động kinh kháng thuốc ở trẻ em. Xây dựng thực đơn sinh ceton tại Việt nam còn mới và nhiều thử thách. 31 bệnh nhi động kinh kháng thuốc c...... hiện toàn bộ
#chế độ ăn sinh ceton #thực phẩm sinh ceton #động kinh kháng thuốc
ĐIỀU TRỊ SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE KÉO DÀI, BIẾN CHỨNG NẶNG TẠI KHOA CẤP CỨU - HỒI SỨC, BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (01/2017 - 12/2017)
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 3 Số 31 - Trang 32-37 - 2020
Mục tiêu: mô tả các can thiệp điều trị ở trẻ sốc sốt xuất huyết dengue (SXHD) kéo dài điều trị tại khoa Cấp cứu - Hồi sức, Bệnh viện Nhi Đồng thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2017. Phương pháp: mô tả hàng loạt trường hợp. Kết quả: 76 trường hợp sốc SXHD kéo dài, sốc (78,9%), sốc nặng (21,1%), biểu hiện lâm sàng nặng với sốc 100%, hội chứng suy hô hấp cấp tiến...... hiện toàn bộ
#Hội chứng sốc dengue (DSS)
Tổng số: 185   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10